Dược liệu Kon Tum: Cây chè dây

Chè Dây hay bạch liễm (danh pháp: Ampelopsis cantoniensis) là một loài thực vật hai lá mầm trong họ Nho. Loài này được (Hook. & Arn.) K. Koch miêu tả khoa học đầu tiên năm 1853, còn gọi là thau rả (tiếng Nùng), khau rả (tiếng Tày), hồng huyết long, điền bổ trà, ngưu khiên tỵ… – Wikipedia

Cây chè dây là gì?

Cây chè dây là một thảo dược của núi rừng Bắc và Trung Bộ, Tây Nguyên, nổi tiếng với công dụng giải nhiệt, chữa bệnh dạ dày hành tá tràng, giải độc gan, hạ huyết áp,… Thế nhưng không phải ai cũng biết về cây thuốc, cách dùng để chữa bệnh sao cho hiệu quả nhưng vẫn đảm bảo an toàn. Bài viết dưới đây Huệ Tâm sẽ gửi đến bạn đọc những thông tin về cây thuốc, các bài thuốc chữa bệnh cũng như giá bán mới nhất hiện nay.

Những thông tin về cây chè dây

Chè dây là một loại thảo dược đặc biệt, hiện nay không có bất cứ nơi nào trồng cây thuốc mà chỉ thu hoạch được ở trong môi trường tự nhiên. Vậy cây chè dây là cây gì?

  • Các tên gọi khác: Chè dây rừng, chè dây leo, trà dây, bạch liễm, điền bồ trà, hồng huyết long, ngưu khiên tỵ, chè hoàng thau, chè hoàng gia, song nho Quảng Đông,…
  • Tên gọi theo tiếng đồng bào dân tộc: Thau rả (tiếng dân tộc Nùng), khau rả (tiếng dân tộc Tày)
  • Tên trong khoa học: Ampelopsis Cantoniensis
  • Thuộc thực vật hai lá mầm họ Nho (Vitaceae)

Nhận biết và hình ảnh cây chè dây trong tự nhiên

Cây chè dây thường mọc ở trong rừng rậm, rất giống với một số loại cây thảo dược khác khiến nhiều người nhầm lẫn.

Lá non cây chè dây có màu đỏ tía đặc trưng
Lá non cây chè dây có màu đỏ tía đặc trưng

Dưới đây là cách nhận biết chè dây qua đặc điểm thực vật đặc trưng:

  • Là cây thân leo, mọc quấn quanh các cây to trong rừng để sinh sống. Thân và cành cây cứng có hình trụ mảnh, dài khoảng 2 – 3m, mọc cao không quá 1m. Cây có các tua cuốn chẻ đôi để bám vào thân cây khác, mọc đối diện với lá.
  • Lá chè dây là lá kép lông chim, mọc so le, có 7 – 13 lá chét có cuống, đối xứng với tua cuốn, to bản, khi trưởng thành có thể dài 7 – 10cm. Lá có hình trái xoan gần giống với lá kinh giới, gốc tròn và nhọn dần về phía đuôi, có răng cưa ở mép lá. Mặt trên màu xanh nhạt không có lông, còn mặt dưới sẫm màu hơn, lá non có đỏ tía, chuyển xanh đậm dần khi già. Điểm đặc biệt nhất là mặt lá trên có nhiều vệt trắng loang lổ như bị nấm mốc.
  • Hoa nở vào tháng 6, tháng 7, rất giống với nụ hoa của cây tam thất. Hoa mọc đối diện với lá thành chùm, phân nhiều nhánh, rộng 3 – 6cm, hoa đực và hoa cái mọc xen kẽ nhau. Bông hoa có màu trắng hoặc trắng ngà, có lông mịn, thụ phấn nhờ côn trùng.
  • Cây ra quả vào mùa thu (tầm tháng 9), quả mọng hình trái xoan, nhỏ và có màu đỏ giống quả si, khi chín chuyển sang màu đen, trong có 3 – 4 hạt.

Đặc biệt, cây chè dây rừng rất dễ bị nhầm lẫn với một loại cây khác trong rừng là cây dây chè, hay còn có tên gọi là cây rúc rác, cây cúc bạc đầu nhỏ – Vernonia Cumingiana Benth. Đây là cây thuộc họ Cúc, có hoa màu tím, thân và rễ có chứa chất độc, phải hết sức cẩn thận.

Cây chè dây rừng mọc nhiều ở đâu?

Chè dây là một loại cây ưa sống ở khu vực có khí hậu ôn đới, ưa ẩm và nơi có ánh sáng, mọc leo bò trên thân các cây gỗ nhỏ ở trong rừng, sườn đồi, nương rẫy, nơi có độ cao trung bình từ 600 – 1600m. Cây mọc chồi, sinh trưởng mạnh mẽ vào mùa mưa ẩm, có thể tái sinh sau khi bị cắt tỉa cành lá.

Trên thế giới loại cây này được tìm thấy ở nhiều nước khác nhau ở châu Á như Việt Nam, Ấn Độ, Lào, Trung Quốc,…

Tại Việt Nam, cây thích nghi tốt với núi rừng ở Tây Bắc như Lào Cai, Yên Bái, Cao Bằng, Hà Giang, Hoà Bình,… đặc biệt ở khu vực Đồng Văn, Yên Minh, Mèo Vạc ở Hà Giang. Ở Tây Nguyên thì có khu vực huyện Kon Plông, Măng Đen.

Ngoài ra còn có nhiều ở khu vực miền Trung (Đà Nẵng, Hà Tĩnh, Quảng Nam, Quảng Bình,…) và khu vực Tây Nguyên.

Trong đó, Đồng Văn và Yên Minh có trữ lượng chè dây lớn nhất nước ta, ước tính sản lượng có thể lên đến vài trăm tấn.

Tuy nhiên, trước thực trạng phá rừng để làm nương rẫy và khai thác quá đà đã thu hẹp vùng phân bổ của cây trà dây trong tự nhiên khá nhiều, ngày càng ít và khan hiếm dần.

Trước tình trạng đó, người dân đã chủ động nuôi trồng dược liệu để khai thác. Giống cây chè dây có thể trồng bằng cách gieo hạt trong quả già hoặc trồng cây non đều được.

Quy trình thu hoạch và bào chế dược liệu cây chè dây leo

Chè dây sinh trưởng mạnh mẽ xanh tốt quanh năm nhưng theo kinh nghiệm của người bản địa thì tháng 4 – 10 là thời điểm vàng để thu hoạch. Đây là thời điểm cây có nhiều nhựa nhất và có hàm lượng dược tính cao nhất.

Vào mùa vụ, người dân chọn những cây trưởng thành, thu hoạch toàn bộ cây nhiều nhất là thân và lá. Khi thu hoạch chọn phần lá bánh tẻ và phần dây còn non, bởi thân cây và lá già không còn nhiều nhựa, không tốt bằng.

Cây thuốc sau khi thu hoạch về, lọc bỏ thân lá già, đem rửa và sơ chế sạch sẽ sau đó được bào chế theo nhiều cách:

  1. Cách 1: Chặt cây thuốc thành đoạn nhỏ khoảng 2 – 3 cm, sao trên chảo cho vàng, có mùi thơm tỏa ra rồi bảo quản dùng dần.
  2. Cách 2: Cây chè dây chặt thành đoạn nhỏ, ngâm trong nước ozon sau đó rửa lại với nước sạch, đem sấy, phơi khô hoặc sao vàng.
  3. Cách 3: Chặt cây thuốc thành từng đoạn nhỏ không quá dài, ủ lên men theo phương pháp ủ truyền thống trong 2 đêm để tạo phấn chè. Tiếp tục đem phơi ngoài nắng to cho đến khi hoàn toàn hoặc sao trên bếp than củi đến khi có mùi thơm và phấn trắng mịn.

Khi sử dụng, có thể dùng để pha trà hoặc nấu nước uống. Nước chè dây leo có vị hơi ngọt và mùi rất thơm.

Cách nhận biết dược liệu đạt chuẩn, chất lượng

Để mua sử dụng làm dược liệu hay làm thức uống mỗi ngày thì bạn cần phải mua sản phẩm chất lượng và đảm bảo vệ sinh. Vậy làm thế nào để nhận biết loại nào chất lượng và đảm bào nhất?

Chè dây khô có đặc điểm rất đặc trưng dễ nhận biết, dưới đây là những bí quyết để mua sản phẩm chất lượng cao:

  • Dược liệu có màu trắng như mốc: Nghe rất lạ nhưng đây lại là đặc điểm đặc trưng của chè dây, hiện tượng này do nhựa tiết ra trong quá trình bào chế. Theo các thầy thuốc Đông y thì bề mặt càng nhiều đốm mốc trắng chứng tỏ có nhiều nhựa, dược tính càng cao, dùng càng tốt. Tuy nhiên cũng cần phải phân biệt rõ đốm mốc này với nấm mốc khi bị hỏng.
  • Nên mua dược liệu được bào chế từ nguyên cây chặt nhỏ, có thể dễ dàng quan sát và kiểm định chất lượng. Dược liệu được bào chế thành túi lọc trà có thể có chứa chất bảo quản, khó kiểm định chất lượng.

Tốt nhất nên mua dược liệu ở địa chỉ uy tín, có thương hiệu để đảm bảo chất lượng và an toàn khi sử dụng.

Cây chè dây có tác dụng gì đối với sức khỏe con người?

Cây chè dây rừng bắt đầu nổi tiếng và được săn tìm trong vài năm trở lại đây, nhưng thực tế thì người dân bản địa đã sử dụng cây thuốc này từ lâu đời.

Tác dụng của chè dây được ghi chép trong nhiều tài liệu Y học cổ truyền và cả những công trình nghiên cứu khoa học hiện đại.

Công dụng của chè dây theo Y học cổ truyền

Trong Đông y, chè dây là một vị thuốc quý, có vị ngọt hơi đắng, thơm, tính mát, quy vào 2 kinh Tỳ và Vị.

Vị thuốc có tác dụng thanh nhiệt, đào thải độc tố, tiêu viêm, làm lành vết loét, giảm đau.

Do đó, trong các bài thuốc Y học cổ truyền thường dùng để chữa mụn nhọt, tê thấp, ung nhũ, giảm đau và chữa viêm loét dạ dày, hành tá tràng, kháng khuẩn, giúp tiêu hoá tốt, chữa cảm mạo phong nhiệt, viêm gan thể hoàng đản, viêm họng, viêm kết mạc cấp tính, an thần, ngủ ngon.

Đặc biệt, đây là một trong số ít các dược liệu thiên nhiên rất lành tính, có thể sử dụng trong thời gian dài mà không có tác dụng phụ, không tích độc.

Nghiên cứu hiện đại về tác dụng của chè dây

Cây trà dây được miêu tả khoa học đầu tiên vào năm 1853 bởi nhà khoa học K.Koch. Cho đến hiện nay đã có nhiều nghiên cứu khoa học về dược liệu này, chứng minh đem lại nhiều tác dụng chữa bệnh.

Nghiên cứu cho thấy, trong cây thuốc có chứa hàm lượng lớn flavonoid (chiếm tới hơn 18%), tanin (hơn 10%), myricetin, đường glucose và đường rhamnose,…

Nhờ đó, cây chè dây leo có rất nhiều tác dụng như:

  • Diệt trừ vi khuẩn HP dạ dày: Cây thuốc có tác dụng như kháng sinh tự nhiên, tiêu diệt vi khuẩn gây viêm loét dạ dày HP.
  • Chữa viêm loét dạ dày tá tràng: Hoạt chất Flavonoid, tanin có tác dụng kháng viêm, sát khuẩn, kết hợp với protein tạo màng bảo vệ niêm mạc của dạ dày khỏi axit gây hại. Trường đại học Dược Hà Nội đã điều chế thành công Ampelop với 50% là thành phần flavonoid từ trà dây.
  • Làm lành vết loét ở dạ dày: Flavonoid có hiệu quả kháng viêm, giảm viêm, thúc đẩy làm lành nhanh vết loét ở dạ dày, tá tràng, làm liền sẹo dạ dày.
  • Trung hòa và ổn định dịch vị trong dạ dày: Hạn chế dư lượng axit dạ dày do dịch vị tiết ra, giảm tình trạng trào ngược, ợ hơi, ợ chua, ợ nóng và đau bụng âm ỉ, khó chịu.
  • Hạ huyết áp và ổn định huyết áp, phòng ngừa bệnh tim mạch: Flavonoid có tác dụng cải thiện chức năng tuần hoàn máu, giảm hiện tượng canxi bám thành mạch máu, ngừa xơ vữa động mạch, nhồi máu cơ tim. Ngoài ra chè dây còn có tác dụng hạ huyết áp, điều hoà và ổn định huyết áp, phòng ngừa bệnh huyết áp và tim mạch.
  • Chữa mụn nhọt, mẩn ngứa, rôm sảy do gan: Trà dây có tác dụng thanh nhiệt, làm mát, giải độc và đào thải độc tố, bảo vệ tế bào gan.
    Chữa các vấn đề về răng lợi: Flavonoid và Tanin sát khuẩn chữa viêm lợi, nhiệt miệng, đau nhức răng, giảm hôi miệng, đồng thời bổ sung canxi cho răng chắc khỏe.
  • An thần, giảm stress, chữa mất ngủ, suy nhược thần kinh, thanh lọc và giải nhiệt cơ thể, chữa đau đầu, khó chịu, cáu gắt, tâm lý bất ổn.
    Đặc biệt, các nghiên cứu lâm sàng cũng cho thấy cây chè dây không gây ra các tác dụng phụ như buồn nôn, nôn, khó chịu, dị ứng, phát ban, đầy bụng,…

Có một nghiên cứu thử nghiệm về độc tính của cây chè dây cho kết quả như sau:

  • Độc tính cấp: Sắc nước thuốc, cô đặc cho 10 con chuột trắng dùng với liều lượng 500g dược liệu khô/trọng lượng 1kg. Kết quả chuột bình thường, không chết, chứng tỏ độc tính thấp, gần như không có.
  • Độc tính bán trường diễn: Thử nghiệm cho thỏ uống Flavonoid liều 1g/1kg/1 ngày, dùng liên tục 1 tháng không thấy dấu hiệu nhiễm độc về cả sinh hóa, huyết học.

Do đó, đây là dược liệu rất an toàn cho cơ thể con người khi sử dụng, thậm chí dùng trong thời gian dài với liều lượng cho phép.

Những bài thuốc ứng dụng công dụng của chè dây đơn giản mà hiệu quả khó ngờ

Với những tác dụng tuyệt vời như vậy mà chè dây là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong cuộc sống hàng ngày cũng như dùng để chữa bệnh. Dân gian dùng cây chè dây chữa bệnh gì, dưới đây là những bài thuốc rất hay mà bạn có thể tham khảo.

Trà chè dây chữa bệnh đau dạ dày tá tràng

Đây là công dụng nổi bật nhất của cây thuốc, được đồng bào dân tộc thiểu số phát hiện và sử dụng từ lâu đời cho đến hiện tại. Những năm gần đây, dược liệu đã tạo nên một cơn sốt trong giới bệnh nhân bị đau và viêm dạ dày, hành tá tràng, rất nhiều người tìm về vùng núi Tây Bắc để tìm mua vị thuốc này.

Người bệnh uống chè dây mỗi ngày sẽ giảm đau, hết ợ hơi, ợ chua, trào ngược, chướng bụng, làm lành vết loét và sẹo ở dạ dày, đặc biệt tiêu diệt khuẩn HP rất hiệu quả.

Để pha trà phải dùng dược liệu khô, nếu mua cây lá tươi thì phải sơ chế đem phơi khô dưới nắng, sấy khô hoặc sao vàng trên bếp cho đến khi khô hoàn toàn.

  • Theo kinh nghiệm của người dân tộc Tày, mỗi ngày dùng 30 – 50g dược liệu khô hoặc pha 10g cho mỗi lần uống.
  • Cho dược liệu vào ấm trà, đổ nước sôi và tráng qua, bỏ nước đầu.
  • Đổ thêm khoảng 500 – 600ml nước sôi vào, hãm trà khoảng 20 phút là có thể dùng được.

Nước chè sau khi hãm sẽ có màu nâu cánh gián, mùi thơm dịu nhẹ dễ chịu, có vị ngọt thanh dễ uống. Mỗi một liệu trình dùng liên tục chè dây trong khoảng 2 – 3 tuần.

  • Trà có thể thưởng thức nóng hoặc để tủ mát uống đều được nhưng ngon nhất vẫn là dùng ngay khi còn ấm nóng.
  • Nước chè dây có vị ngọt thanh nên không cần cho thêm đường hay mật ong, tốt nhất nên dùng nguyên chất để đảm bảo dược tính.
  • Người bị viêm dạ dày khuẩn HP nên dùng trà vào buổi sáng trước khi ăn sáng 30 phút để không khó chịu, cồn cào bụng. Lúc này, khuẩn xoắn HP ẩn náu nhiều ở niêm mạc dạ dày, việc bài tiết sẽ thuận tiện hơn.
  • Người bệnh cũng có thể uống trà vào buổi tối để giúp thư giãn thần kinh, an thần, ngủ sâu giấc hơn.
  • Nếu không có dược liệu khô, bạn cũng có thể thay bằng trà túi lọc bán sẵn để sử dụng.

Ngoài ra, nếu bạn không thích thưởng trà mỗi ngày hay quá bận rộn thì có thể đem dược liệu sắc thành nước thuốc để uống hàng ngày đều được.

Chữa bệnh sốt rét

Cây chè dây trị bệnh gì hiệu quả mà được săn lùng đến vậy? Bên cạnh công dụng chữa đau dạ dày nổi tiếng và được sử dụng nhiều nhất thì cây chè dây rừng còn được dùng để chữa sốt rét rất tốt.

  • Sử dụng 60g trà dây, 60g hồng bì, 12g mỗi loại lá đại bì, lá tía tô, rễ cỏ xước, rễ xoan rừng, lá cây hoặc vỏ thân cây vối.
  • Tất cả rửa sạch sẽ, sắc cùng 400ml nước, cô đặc lại còn 100ml thì có thể dùng được.

Mỗi ngày cho người bị sốt rét uống 1 lần, dùng trong 3 ngày sẽ có biến chuyển tích cực.

Trà dây chữa các vấn đề về răng miệng

Đồng bào dân tộc thiểu số có bí quyết giữ gìn răng miệng và chữa các vấn đề về răng miệng rất hay từ cây chè dây.

Uống nước trà dây mỗi ngày hoặc nhai nát vài lá tươi, nhả bã có tác dụng chữa hôi miệng, viêm sưng lợi, đau răng, trắng sáng răng hiệu quả.

Tác dụng của chè dây trong điều trị cảm mạo

Uống nước sắc trà dây rất tốt cho người bị cảm mạo, giúp hạ sốt nhanh, hết đau sưng ở hầu họng, giải cảm.

Cách chữa rất đơn giản, chỉ cần uống 15 – 20g dược liệu sắc thuốc trong vài ngày thì sẽ khỏi.

Đắp thuốc lá chè dây chữa đau nhức xương khớp

Có rất nhiều cây thuốc dân gian có tác dụng chữa bệnh xương khớp trong đó có cây chè dây leo.

Cách làm rất đơn giản như sau:

  • Dùng một nắm lá cây tươi đem hơ nóng trên lửa cho quắt lại, sau đó gói vào miếng vải.
  • Đắp trực tiếp lá thuốc trên vùng bị đau nhức cho đến khi thuốc nguội hẳn.

Dùng liên tục nhiều ngày sẽ giảm đau, hết tê nhức tay chân, đặc biệt hiệu quả với người bị chấn thương, ngã gây tổn thương ở xương khớp.

Chữa tiêu chảy, đau quặn thắt bụng

Người bị tiêu chảy không dứt, đau quặn ở bụng thì có thể chữa khỏi nhanh chóng nhờ cây trà dây theo cách sau:

  • Dùng 50g cây thuốc tươi cùng 15g gừng tươi, sơ chế, rửa sạch, gừng xắt thành lát.
  • Sắc 2 vị thuốc cùng với 2 bát con nước trên lửa vừa trong khoảng 15 phút là có thể uống.

Người bệnh chia nước thuốc uống thành 2 – 3 lần trong ngày, người cao tuổi và trẻ em giảm một nửa liều lượng.

Những lưu ý khi sử dụng chè dây cần phải biết

Để đảm bảo hiệu quả chữa bệnh và an toàn cho sức khỏe khi sử dụng, bạn đọc cần chú ý những điều sau:

  • Cây thuốc có tính hàn nên mỗi ngày không sử dụng quá 60g dược liệu khô, nên chia thành nhiều lần uống, không nên uống hết một lần.
    Thời điểm tốt nhất để uống trà dây là trước khi ăn 30 phút, đặc biệt là vào buổi sáng sớm. Có thể uống trà nóng hoặc mát nhưng tốt nhất nên sử dụng khi còn nóng.
  • Nước chè dây để qua đêm có thể sinh độc tố, có vi khuẩn gây hại không tốt, có thể gây đau bụng, ngộ độc, do đó chỉ nên nấu nước uống hết trong ngày.
  • Phụ nữ có bầu và đang cho con bú có thể dùng nước trà dây nhưng nên hạn chế, tránh ảnh hưởng thai nhi.
  • Trẻ nhỏ có thể uống được nước chè dây nhưng chỉ nên dùng với liều lượng nhỏ, có thể thêm mật ong, dùng nhiều sẽ dẫn đến tình trạng say, nôn nao, khó chịu, buồn nôn.
  • Trà dây là dược liệu lành tính, không gây dị ứng hay ngộ độc, có thể an tâm sử dụng trong thời gian dài. Tuy nhiên, không lạm dụng và dùng quá liều, bởi có thể khiến cơ thể mẫn cảm với kháng sinh, ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc kháng sinh sau này.

Chè dây là một cây thuốc của núi rừng Tây Bắc và Tây Nguyên, quý và có hiệu quả chữa bệnh rất tốt. Không chỉ là một thức uống thanh lọc giải nhiệt mỗi ngày mà còn là khắc tinh của nhiều bệnh tật rất hiệu quả. Hy vọng qua bài viết, bạn đọc sẽ có những kiến thức về cây thuốc cũng như biết thêm những phương pháp hỗ trợ điều trị bệnh tuyệt vời từ dân gian.

Lưu ý: Tất cả những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, việc sử dụng dược liệu như thuốc uống cần có sự tư vấn trực tiếp của bác sĩ.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.